0 reply
0 recast
0 reaction
0 reply
0 recast
0 reaction
1 reply
0 recast
0 reaction
Lưu ý, kiêng kỵ
Với những công dụng nổi bật như tăng lực và trị tắc tia sữa, nhiều người được truyền tai và sử dụng đinh lăng theo các phương pháp dân gian. Dù chưa thật sự hiểu rõ liệu phương pháp đó đã được kiểm chứng khoa học hay có phù hợp với tình trạng của mình hay không.
Mặc dù đây là một loại dược liệu ít độc, nhưng nếu lạm dụng quá mức nó có thể gây ngộ độc cho người sử dụng. Dễ thấy nhất là tình trạng xung huyết ở gan, tim, phổi, dạ dày, ruột, biến loạn dinh dưỡng.
Mặt khác, trong rễ cây đinh lăng lại có chứa nhiều saponin – có thể làm vỡ hồng cầu. Dùng cây đinh lăng liều cao có thể gây say thuốc, cảm giác mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy. 0 reply
0 recast
0 reaction
0 reply
0 recast
0 reaction
1. Chữa bệnh mỏi mệt, biếng hoạt động
Đinh lăng (rễ) phơi khô, thái mỏng 0,50 g, thêm 100 ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.
2. Thông tia sữa, căng vú sữa
Rễ cây đinh lăng 30 – 40 g. Thêm 500 ml nước sắc còn 250 ml. Uống nóng. Uống luôn 2 – 3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy bình thường (y sĩ Kim Hoán, Y học thực hành, 7 – 1963).
3. Chữa vết thương
Giã nát lá đinh lăng đắp lên.
4. Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau, tức ngực, nước tiểu vàng
Đinh lăng tươi (rễ, cành) 30 g, lá hoặc vỏ chanh 10 g, vỏ quýt 10 g, sài hồ (rễ, lá, cành) 20g, lá tre tươi 20g, cam thảo dây hoặc cam thảo đất 30g, rau má tươi 30g, chua me đất 20g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước sắc đặc lấy 250 ml, chia uống 3 lần trong ngày. 0 reply
0 recast
0 reaction
0 reply
0 recast
0 reaction
0 reply
0 recast
0 reaction
Tác dụng cây đinh lăng theo Y học cổ truyền
Vị thuốc Đinh lăng dùng làm thuốc bổ, trị suy nhược cơ thể, tiêu hoá kém, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, sản hậu huyết xông nhức mỏi.
Dùng làm thuốc chữa ho, ho ra máu, thông tiểu tiện, chữa kiết lỵ.
Thân và cành dùng chữa phong thấp, đau lưng.
Lá dùng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú.
Rễ của cây đinh lăng được dùng làm thuốc bổ tăng lực, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hoá kém, phụ nữa sau sinh ít sữa. Có nơi còn dùng chữa ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ và làm thuốc lợi tiểu, chống độc.
Lá chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa, vết thương (giã đắp). Thân và cành chữa thấp khớp, đau lưng… 0 reply
0 recast
0 reaction